Thứ Hai, 9 tháng 6, 2014

Hút thuốc lá có nguy cơ gây ung thư tủy xương

Hút thuốc lá có nguy cơ gây ung thư tủy xương

  
Hút thuốc lá gây nguy cơ ung thư tủy xương cao - Sức Khỏe - Chăm sóc sức khỏe - Kiến thức y học - Sức khỏe gia đình

Các nhà khoa học làm việc tại phân viện nghiên cứu ung thư của viện dịch tễ học Anh quốc ở đại học Oxford dựa trên dữ liệu thu thập từ 1,3 triệu phụ nữ trung niên tham gia khảo sát đã đi đến kết luận trên.
 Theo kết quả từ cuộc nghiên cứu có tổng số 9.000 phụ nữ mắc phải bệnh tăng bạch cầu trong máu, bệnh ung thư hệ thống miễn dịch hay ung thư tủy xương trong một cuộc khảo sát được tiến hành trong thời gian mười năm.

 Trung bình có 8 người trong số 1000 người hút thuốc lá đã mắc phải một trong các căn bệnh ung thư kể trên so với 6 người mắc bệnh trong số 1000 người không hút thuốc.
Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng những phụ nữ hút khoảng 20 điếu thuốc mỗi ngày có nguy cơ cao gấp đôi mắc phải bệnh u lymphoma dạng Hodgkin’s và một số chứng bệnh ung thư tủy xương khác.
 GS. Valerie Beral, người mà các phát hiện y học được đăng tải trên tạp chí chuyên đề ung thư Anh quốc phát biểu: “Những kết quả từ cuộc nghiên cứu này một lần nữa khẳng định rằng hút thuốc là một nguyên nhân quan trọng của bệnh ung thư. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc phải nhiều loại ung thư, không chỉ là bệnh ung thư phổi. Ngoài ra hút thuốc còn làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch và đột quị. Đây chính là vấn đề mà nhiều người còn chưa nhận thức được đầy đủ”.


 Sara Hiom, Giám đốc phụ trách thông tin truyền thông của Viện Nghiên cứu ung thư Anh quốc cho rằng bỏ thuốc lá không bao giờ là việc làm quá trễ và khuyến cáo mọi người nên tìm lời khuyên từ bác sĩ của mình cũng như từ các tổ chức y tế ở địa phương nơi họ cư trú.

Hội chứng chèn ép tủy sống thường gặp trong ung thư
Hội chứng chèn ép tủy sống là một tai biến thường gặp trong ung thư, gây đau đớn và có thể gây mất chức năng thần kinh không phục hồi được.
Khi có tổn thương nguyên phát di căn đến cột sống gây chèn ép tủy sẽ gây ra hội chứng này. Ở người lớn, phần cuối cùng của tủy sống tương đương mức đốt sống thắt lưng 1, dưới mức này là đám rối thần kinh thắt lưng cùng tạo nên tổ chức đuôi ngựa trôi nổi trong dịch não tủy.

Nếu các tổn thương đốt sống, tủy sống phần trên mức thắt lưng 1 thì nguy cơ tổn thương gây chèn ép tủy sẽ cao hơn. Các ung thư thường gặp như di căn cột sống là ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, phổi, thận, ulympho không hodgkin, đa u tủy xương...
Triệu chứng như đau lưng có tính chất lan tỏa tại vùng đốt sống bị tổn thương chiếm 90% các trường hợp, yếu cơ có thể do bệnh nhân cảm nhận, hoặc do thăm khám phát hiện của thầy thuốc chiếm 75%.
Tình trạng yếu cơ nhanh cần phải phối hợp với bác sĩ ngoại khoa thần kinh, các nhà xạ trị để có biện pháp điều trị gấp, tránh các tổn thương thần kinh không phục hồi. Một số tổn thương tủy sống đoạn thấp có thể gây rối loạn cơ tròn bàng quang, trực tràng gây bí đái, bí ỉa. Rối loạn cảm giác, dị cảm, mất cảm giác cũng thường gặp.


Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán hiệu quả nhất, CT cũng có giá trị cao, xạ hình xương chỉ có giá trị xác định có tổn thương đốt sống, không phát hiện được tủy sống bị ảnh hưởng.

Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

Ung thư cổ tử cung – Căn bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa?



Ung thư cổ tử cung – Căn bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa?


Phòng bệnh ung thư cổ tử cung, phong benh ung thu co tu cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên. Trên thế giới, cứ 2 phút lại có một phụ nữ chết do UTCTC. Tại Việt Nam, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh UTCTC và 11 trường hợp tử vong. Một số lý do dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh UTCTC cao bao gồm số phụ nữ tham gia khám phụ khoa định kỳ để được tầm soát ung thư còn thấp, các chương trình tầm soát cũng chưa được bao phủ rộng, ý thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ còn hạn chế do thiếu những chương trình tuyên truyền giáo dục.


Trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 530.232 trường hợp mắc mới ung thư cổ tử cung được chẩn đoán, chiếm 8.8% các trường hợp ung thư ở phụ nữ, và khoảng 275.008 phụ nữ (51.9%) chết vì ung thư cổ tử cung [1]. Tại Việt Nam, hàng năm có khoảng trên 5.000 trường hợp mắc mới và trên 2.000 trường hợp tử vong do ung thư cổ tử cung [2].
Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra với bất kỳ ai và đặc biệt, bệnh thường gặp ở phụ nữ ở 35 – 40 tuổi trở đi. Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ lứa tuổi 15 – 44 [2]. Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của một người phụ nữ với nhiều thiên chức lớn lao: làm vợ, làm mẹ, là người chăm sóc gia đình và hơn thế nữa, ở độ tuổi này phụ nữ cũng đồng thời đã tạo dựng được sự nghiệp của mình.


Nhiễm virus Human papillomavirus (HPV) được xác định là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC. Một số yếu tố được xem là tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như phụ nữ có quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) hoặc quan hệ với nhiều người; dùng thuốc tránh thai kéo dài; sinh đẻ nhiều (từ trên 4 lần); hút thuốc lá; tình trạng suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)…
ung thư cổ tử cung không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có những biểu hiện như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kỳ kinh nguyệt. Nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn.


Với những tiến bộ của y khoa hiện đại, căn bệnh này có thể được chữa khỏi nếu bệnh được phát hiện sớm. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn UTCTC lại rất khó chữa. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (xét nghiệm tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap) ra đời và ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng thì tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã giảm một cách đáng kể [3].
Nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán tại cơ sở chuyên khoa tuyến cuối và cập nhật ứng dụng công nghệ mới, kể từ tháng 7 năm 2012, Bệnh viện Từ Dũ chính thức đưa xét nghiệm phát hiện sớm ung thư CTC ThinPrep Pap Test vào phục vụ chẩn đoán và điều trị UTCTC tại bệnh viện.
thinPrep Pap Test được Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận đưa vào sử dụng từ tháng 05/1996. Phương pháp này hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ, Châu Âu cũng như các nước trong khu vực. ThinPrep Pap Test là bước cải tiến kỹ thuật của phương pháp Pap smear truyền thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.
Tại Việt Nam, ThinPrep Pap Tets cũng đã được triển khai rộng khắp các bệnh viện trong cả nước như: Bệnh viện Phụ Sản TW, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Hùng Vương, Phụ sản Hà Nội, K, ung bướu Hồ Chí Minh, phụ sản Hải Phòng…
Các nghiên cứu lâm sàng trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra rằng ThinPrep Pap Test tăng tỷ lệ phát hiện bệnh không chỉ ở chỗ cải thiện việc lấy mẫu bệnh phẩm mà còn do loại bớt các thành phần gây nhiễu ( máu, chất nhầy…) nhờ chuẩn bị lam bằng máy T2000.
Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh UTCTC nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm xét nghiệm UTCTC định kỳ.


Thứ Năm, 5 tháng 6, 2014

Chảy máu cam bất thường – Có thể bị ung thư vòm họng

Chảy máu cam bất thường – Có thể bị ung thư vòm họng


Ung thư vòm họng là gì?

Ung thư vòm họng là bệnh lý xuất hiện các khối u ác tính ở vùng hầu họng mà vị trí của nó là họng trên, tức là phần họng mũi theo cách gọi của các nhà y học. Ung thư vòm họng xuất hiện tại vị trí ngay cửa sau của mũi vì thế mà chúng ta khó có thể nhìn thấy qua gương. Phần như nốt sùi, cục ụ nổi lên ở họng mà chúng ta nhìn thấy qua gương là phần họng miệng. Ung thư vòm họng không bao gồm những vị trí này. Vì thế mà nếu như bạn bảo bạn nhìn thấy khối u của họng qua gương rồi cho rằng ung thư vòm họng thì hoàn toàn không phải. Và bạn cũng lưu ý một điều hết sức quan trọng là không phải mọi khối u ở hầu họng đều là ung thư vòm họng. Phần lớn là khối u rất lành tính.
Ung thư vòm họng gồm 3 loại cơ bản là ung thư biểu mô phủ, ung thư biểu mô tuyến và ung thư dạng lympho. Trong 3 loại trên thì ung thư biểu mô phủ là dạng ung thư hay gặp nhất. Hầu như chiếm tới 90% ung thư vòm họng của người trưởng thành và chiếm tới 35% ung thư vòm họng ở trẻ em.


Có một điều hết sức đặc biệt ở đây là ung thư vòm họng có sự phân bố theo chủng tộc và quốc gia. Chắc có lẽ điều này liên quan đến khí hậu, nước uống và tập quán sinh hoạt. Vì người ta đã thống kê và thấy rằng ung thư vòm họng gặp nhiều nhất ở Singapore và Trung Quốc. Ở các nước có tỷ lệ ung thư vòm họng cao như Singapore thì ung thư vòm họng là ung thư hay gặp hàng thứ 6 ở nam giới trưởng thành, nhất là những người nằm trong độ tuổi từ 35-55. Có lẽ chính thói quen hút thuốc, thói quen ăn mặn và thói quen ăn cay hăng đã ảnh hưởng đến quốc gia này. Mỗi năm có chừng 300-400 người bị bệnh ung thư vòm họng được chẩn đoán mới mắc.
Bệnh nguy hiểm như thế nào?
Ung thư vòm họng không thể là một bệnh có thể coi nhẹ. Đó là vì nó nằm rất gần các cơ quan nhạy cảm đến cảm giác hàng ngày của chúng ta. Nó lại nằm rất gần cơ quan chỉ huy tối cao của cơ thể, não bộ. Vì thế nguy cơ mà chúng xâm chiếm và gây bệnh ở những cơ quan này rất cao.


Nó xuất hiện ở vòm họng nhưng lại có thể gây rắc rối cho mũi của bạn, làm cho bạn cảm thấy khó thở. Nó ở vòm họng nhưng có thể gây vấn đề cho tai, làm cho tai nghe không bình thường. Và đáng ngại nhất là chúng nằm quá gần nền sọ nên chúng dễ dàng xâm nhiễm vào não bộ và gây ung thư nào, làm tổn thương các dây thần kinh sọ não cực kỳ quan trọng.
Ung thư vòm họng nếu để muộn, tỷ lệ chết có thể lên đến 70-80%. Nói tỷ lệ chết ở đây là nói những người không sống quá 1 năm. Khi đó, khối ung thư đã lan đi quá xa, vượt ra khỏi vị trí ranh giới của họng và đi vào các cơ quan khác. Nó có thể đi tới não bộ, mắt, hàm, họng dưới, thực quản, hạch vùng đầu cổ. Và một điều quan ngại khác là sự sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì những cơ quan phải hoạt động hàng ngay như họng, mũi, thần kinh bị tổn thương nghiêm trọng.


Tuy nhiên, có một may mắn ở đây là nếu được phát hiện và điều trị bài bản thì tỷ lệ sống rất cao. Tỷ lệ sống ở đây là tỷ lệ những người có thời gian sống quá 5 năm. Tỷ lệ này cũng rất cao, có thể đạt được 80%. Việc điều trị và mức độ bệnh quyết định rất lớn đến thời gian sống thêm của nạn nhân. Có người có thể chỉ sống được 5-6 năm, nhưng ngược lại có người có thể sống đàng hoàng thêm 15-20 năm. Quan trọng là phát hiện từ khi còn là mầm nhú và điều trị tuân thủ theo đúng nguyên tắc và lời dặn của bác sỹ.
Chúng ta có thể nhận biết được không?

Riêng với khối ung thư ở nội tạng thì chúng ta khó lòng mà tự nhận biết được nhưng với khối ung thư vòm họng, người bệnh hoàn toàn có thể nhận biết được bệnh của mình. Nó có rất nhiều biểu hiện nhưng tựu trung lại có 4 dấu hiệu gợi ý ung thư vòm họng rất cơ bản. Một triệu chứng thì khó có thể chẩn đoán là ung thư vòm họng nhưng nếu bạn có đầy đủ 3-4 triệu chứng như dưới đây thì cần phải đi kiểm tra ngay lập tức. Bốn dấu hiệu đó là:
Đau họng triền miên
Nếu như bạn là người đau họng triền miên thì hãy hết sức chú ý với bệnh ung thư vòm họng. Đau họng cứ kéo dài từ ngày này qua ngày khác. Điều đáng nói, cảm giác đau không đồng đều. Lúc thì chỉ đau âm ỉ nhưng lúc thì lại đau nhói rất rõ ràng. Khác với cảm giác đau của viêm họng, bạn có một cảm giác đau rát rất rõ ràng. Ung thư vòm họng hiếm khi có cảm giác đau rát.



Một điều cũng dễ nhận ra là đau do viêm họng rất đáp ứng với thuốc kháng sinh và các thuốc khác để điều trị. Nhưng với đau do ung thư vòm họng, việc dùng các thuốc thông thường hầu như không đạt kết quả gì đáng kể.
Nghẹt mũi vô cớ
Dấu hiệu dễ nhận ra nữa là sự nghẹt mũi vô cớ. Bạn không có dấu hiệu chảy mũi, không bị sổ mũi, không bị chảy mũi nhưng lại rất nghẹt thở. Nghẹt thở là vì khối ung thư xuất hiện ở ngay cửa mũi sau và chẹn vào đường thở. Nếu như khối ung thư xuất hiện cách xa đường thở thì chúng ta ít có dấu hiệu này nhưng đa phần là xuất hiện ở ngay cạnh đường thở nên chuyện bít một phần đường thở là hoàn toàn có thể.
Chảy máu cam bất thường
Không bị va đập, không có chấn thương như bạn lại đột ngột bị chảy máu cam, bạn hãy hết sức cẩn thận. Thông thường hiện tượng chảy máu cam chỉ xảy ra khi bạn bị một chấn thương nào đó. Hoặc bạn bị mắc một bệnh cơ thể nào khác như tăng huyết áp, rối loạn đông máu, suy gan thì bạn mới “tự nhiên” chảy máu cam.
Nhưng nếu bạn không bị các nguy cơ này thì bạn cần đề cao cảnh giác. Chảy máu cam trong trường hợp này cũng không giống với các trường hợp thông thường. Chúng ta bị chảy máu ở ngay vùng mạch máu mũi ở trong lỗ mũi. Còn ung thư vòm họng gây chảu máu cam từ cửa mũi sau. Đó là do vỡ mạch máu mũi vì khối ung thư phá huỷ.
Ù tai


Ù tai đó là dấu hiệu của khối ung thư đã chèn lấp và làm phì đại đám bạch huyết vùng cạnh tai, gọi là amidan vòi. Khi khối ung thư lan đến vị trí này thì nó làm cho sự thông thương giữa tai, họng bị cắt đứt. Tai chúng ta tự nhiên bị ù như thể có người bịt tai chúng ta lại và có những âm thanh lạ như vo ve, ù ù. Rất khó chịu.
Lẽ dĩ nhiên, bệnh còn nhiều biểu hiện khác, nhưng đó là những biểu hiện kín đáo và chỉ được phát hiện và thẩm định bởi bác sỹ. Còn về phía bạn, nếu bạn có càng nhiều các triệu chứng trong 4 dấu hiệu ở trên thì cần phải đi khám ngay lập tức.
Phương pháp điều trị?
Điều trị bệnh ung thư vòm họng không quá phức tạp. Hiện nay có 2 biện pháp cơ bản điều trị căn bệnh này là xạ trị và hoá trị liệu. Việc phẫu thuật điều trị ung thư vòm họng ít khi được xem xét. Sự kết hợp xạ trị và hoá trị có thể nâng số nạn nhân sống sót đến 70-80%.
Xạ trị là dùng các tia phóng xạ có cường độ cao và phân bố tập trung chiếu vào khối u. Tia này sẽ làm tổn thương bộ máy sinh học của tế bào ung thư, làm đứt gãy các AND, làm tổn thương màng, làm rối loạn chuyển hoá chất và dẫn đến kết quả cuối cùng là tiêu diệt tế bào ung thư, làm tế bào ung thư bị rối loạn và tổn thương nghiệm trọng và tự chết. Xạ trị có tác dụng tại chỗ làm nhỏ lại khối ung thư, làm bình thường hoá vùng hầu họng và làm xoá bỏ mầm nhú ung thư ở vòm họng. Thời gian điều trị kéo dài từ 1 tuần đến 6 tuần tuỳ theo bệnh nhân


Hoá trị liệu là dùng các hoá chất có độ độc cực mạnh. Những hoá chất này sẽ đi vào máu và đi vào trong tế bào ung thư. Với độ độc cực mạnh, chúng làm chết tế bào ung thư gần như chỉ một thời gian ngắn sau đó. Hoá trị liệu được dùng để làm nhanh chết các tế bào ung thư tại hầu họng và đồng thời tìm diệt các tế bào ung thư vòm họng đang vãng lai trong cơ thể. Điều này giúp xoá bỏ hoàn toàn nguy cơ ung thư vòm họng thứ phát từ những tế bào vãng lai này. Thời gian điều trị kéo dài từ 4-6 tháng. Mỗi tháng chỉ điều trị 1lần, kéo dài 4 ngày. Sau đó là thời gian nghỉ ngơi để cơ thể hồi phục trước khi đợt điều trị tiếp theo tiến hành.
Song cũng giống như các biện pháp điều trị khác, cả xạ trị và hóa trị đều không phải là những biện pháp điều trị chỉ có an toàn. Nó cũng có những tác dụng vô cùng có hại. Diệt được tế bào ung thư chúng ta phải đánh đổi nhiều thứ. Song những tác hại này hoàn toàn có thể giảm thiểu được tuỳ thuộc vào trình độ cơ sở y tế bạn điều trị. Và rất quan trọng, mức chi phí chi trả ch điều trị sẽ càng thấp nếu như bạn phát hiện càng sớm.
Ung thư vòm họng có thể được điều trị tại các bệnh viện có khoa tai mũi họng và có khoa xạ trị ung thư. Đa phần các bệnh viện lớn tại Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đều điều trị được bệnh này, không nhất thiết là bệnh viện tai mũi họng trung ương. Điều đó giúp chúng ta có thêm sự lựa chọn tránh khỏi quá tải y tế.


Thứ Tư, 4 tháng 6, 2014

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày.


Ở Việt Nam, người bệnh thường nhầm lẫn giữa bệnh viêm loét dạy dày và ung thư dạ dày bởi các triệu chứng của chúng gần như nhau như đau thượng vị, khó tiêu, buồn nôn, ợ chua, ăn không ngon… nên nghĩ là không đáng lo ngại
Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 15.000 ca mới được chẩn đoán ung thư dạ dày và hơn 11.000 ca tử vong vì bệnh này. Đây là bệnh ung thư phổ biến hàng thứ 3 trong số 10 loại ung thư nguy hiểm thường gặp tại nước ta. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn phụ nữ khoảng 3 lần. Bệnh hay gặp nhất ở tuổi trung niên, tuy nhiên cũng có những người dưới 30 tuổi đã mắc Ở giai đoạn đầu của ung thư dạ dày, người bệnh có thể thấy khó tiêu, nóng rát vùng thượng vị, ăn không thấy ngon miệng. Giai đoạn trung bình họ thường mệt mỏi, cảm giác đầy bụng sau khi ăn... Khi đã vào giai đoạn cuối của ung thư dạy dày, người bệnh sẽ thường xuyên đau bụng, nôn và buồn nôn, đi kèm với rối loạn tiêu hóa, sút cân, nuốt nghẹn, đại tiện ra phân đen (do xuất huyết tiêu hóa)...
Vị trí bị ung thư trên dạ dày
Giáo sư Nguyễn Bá Đức, Phó chủ tịch hội ung thư Việt Nam cho biết: "Đối với ung thư dạ dày, việc phát hiện sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bệnh nhân mắc ung thư này ở giai đoạn khởi phát chỉ cần phẫu thuật hớt niêm mạc, vẫn giữ nguyên được dạ dày và cơ hội khỏi là rất lớn và việc chữa trị dễ dàng hơn nhiều.
Một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (chiếm khoảng 25-50 số ca mắc bệnh); do chế độ ăn: ăn mặn, các thức ăn có chứa nhiều nitrat, béo phì; do hút thuốc lá, uống rượu... do di truyền từ gia đình, vì thế việc dùng các thực phẩm hàng ngày chú ý các loại thực phẩm đào thải các độc tố giúp ngăn ngừa nguy cơ bị ung thư dạ dày hết sức quan trọng
Giá trị của Nấm linh chi trong việc hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày cũng như các bệnh ung thư khác, bệnh cao huyết áp và gan nhiễm mỡ, tiểu đường
Trao đổi với Tiến Sĩ Nguyễn Văn Hiếu, Phó Trưởng Khoa – Khoa Khoa học Trường Đại học Nông Lâm, Giám đốc Dự án Linh Chi Nông Lâm (www.linhchinonglam.com) về giá trị khoa học của Nấm Linh Chi trong việc hỗ trợ điều trị bệnh các bệnh ung thư, Ông cho biết:
"Cấu trúc độc đáo của Nấm Linh Chi chính là thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại (119 chất), trong đó một số khoáng tố như Germanium hữu cơ, vanadium, crôm… các hợp chất polysaccharides và triterpenoids... đã được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào".
Công dụng của Nấm Linh Chi hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh ung thư trong đó có ung thư dạ dày, suy nhược thần kinh, gan, thận, giảm quá trình lão hóa của cơ thể, Nấm Linh Chi giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, nâng đỡ thể trạng bồi bổ cơ thể, đặc biệt thành phần polysarccharides trong Nấm Linh Chi có tác dụng khống chế sự phát triển của các tế bào bất thường (tác nhân gây ung thư, ung bướu) nên Linh Chi còn được sử dụng trong việc điều trị ung thư và hỗ trợ điều trị sau hóa trị, xạ trị..
Quả thể nấm linh chi đỏ Nhật Bản được nuôi trồng nhân tạo
Dùng Nấm Linh Chi bao lâu thì có hiệu quả? Có chắc dùng Nấm Linh Chi sẽ trị được bệnh Ung thư?
Việc này là phụ thuộc vào nhiều loại bệnh ung thư, có những người uống Nấm Linh Chi thì khối U giảm rõ rệt chỉ trong thời gian 1 đến 2 tháng nhưng một số người khác hiệu quả ít hơn. Quá trình phục hồi của người bệnh ung thư nhanh hay chậm tùy thuộc vào từng loại bệnh ưng thư khác nhau cũng như phụ thuộc giai đoạn điều trị và mức độ thích ứng của cơ địa, chữa bệnh ung thư bằng việc uống nước từ nấm linh chi nguyên chất hoặc viên chiết xuất từ nấm linh từ lâu đã được khoa học chứng minh và sử dụng rông rãi trên khắp thế giới, tuy nhiên việc điều trị trị ung thư nên kết hợp với khoa học hiện đại để có kết quả cao nhất và xem Nấm Linh Chi là một phương thuốc hỗ trợ điều trị hiệu quả giúp làm giảm, tiêu diệt khối ung cũng như tăng cường sức đề kháng, đặc biệt những người sau phẩu thuật, hóa trị xạ trị dùng nấm Linh Chi rất tốt , có thể khẳng định rằng việc dùng Nấm Linh Chi có hiệu quả hết sức tích cực, ngay cả những bệnh nhân ở thời kỳ cuối vẫn có hiệu quả tăng cường sức đề kháng giúp kéo dài thời gian sống và tăng mức độ đối kháng với bệnh.
Nấm Linh Chi rất nhiều chủng loại, trong đó Nấm Thượng Hoàng, Nấm Vân chi, Nấm Linh Chi đỏ, Nấm Hầu Thủ là những loại có tỷ lệ ức chế ngăn ngừa khối U hiệu quả rất cao trong đó Nấm Hầu thủ là một trong những loại Nấm hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày tốt nhất, các loại Nấm dược liệu này có công dụng giống nhau, chỉ khác nhau chỉ số dược tính, với người có kinh tế trung bình chúng ta có thể sử dụng Nấm Linh chi đỏ Việt Nam cũng có hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa ung thư hoặc hỗ trợ tăng cường sức đề kháng trong quá trình điều trị ung thư rất hiệu nghiệm, giá Nấm Linh Chi đỏ cũng phù hợp với người có điều kiện trung bình muốn dùng để bảo vệ sức khỏe, với 1 kg Nấm Linh Chi có thể dùng 4 đến 6 tháng, chi phí cho việc uống Nấm Linh Chi để bảo vệ sức khỏe là không cao như mọi người thường nghĩ.
Tiến Sĩ Hiếu khuyên nên thường xuyên sử dụng Nấm Linh Chi như một loại thức uống hàng ngày giúp bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa cũng như hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày cũng như các loại ung thư, ung bướu khác.


Thứ Ba, 3 tháng 6, 2014

Hy vọng mới trong điều trị ung thư não

Hy vọng mới trong điều trị ung thư não


Các nhà khoa học cho biết đã tìm ra quá trình biến đổi của gene ACVR1, được cho là một trong những nguyên nhân của bệnh DIPG - một dạng ung thư não ở trẻ em.


Đó là kết quả vừa được công bố trên tạp chí Nature Genetics.
DIPG là dạng ung thư não đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em. Hiện chưa có phương pháp điều trị do bệnh này phát triển trong tế bào gốc của bộ não nên không thể tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ các khối u. Theo các nhà khoa học, gene ACVR1 biến đổi chiếm từ 20-33% trong các khối u DIPG.


Đây là lần đầu tiên quá trình biến đổi của gene ACVR1 được phát hiện ở bệnh ung thư. Trước đó, một dạng biến đổi khác của gene ACVR1 cũng đã được phát hiện ở hội chứng "người hóa đá" - hiện tượng các mô liên kết bị xơ cứng triệt để, phát sinh tình trạng tạo xương tại các cơ, mô liên kết, gân và da.


Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu Gustave Roussy (Pháp) khẳng định kết quả nghiên cứu trên giúp giới khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế phát triển của bệnh DIPG, nhất là những điều kiện phát triển của bệnh trong giai đoạn đầu, qua đó, nghiên cứu các loại thuốc điều trị nhằm ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.


Hy vọng mới trong điều trị bệnh ung thư não ở trẻ em
DIPG là dạng ung thư não đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em và hiện chưa có phương pháp điều trị do bệnh này phát triển trong tế bào gốc của bộ não nên không thể tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ các khối u.


Dau Dau Tre Em
Theo các nhà khoa học, gen ACVR1 biến đổi chiếm từ 20-33% trong các khối u DIPG. Đây là lần đầu tiên quá trình biến đổi của gen ACVR1 được phát hiện ở bệnh ung thư.
Trước đó, một dạng biến đổi khác của gen ACVR1 cũng đã được phát hiện ở hội chứng "người hóa đá" - hiện tượng các mô liên kết bị xơ cứng triệt để, phát sinh tình trạng tạo xương tại các cơ, mô liên kết, gân và da.

Các nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu Gustave Roussy (Paris, Pháp) khẳng định kết quả nghiên cứu trên giúp giới khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế phát triển của bệnh DI nhất

là những điều kiện phát triển của bệnh trong giai đoạn đầu; qua đó, nghiên cứu các loại thuốc điều trị nhằm ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư./.

Thứ Hai, 2 tháng 6, 2014

Nấm lim xanh hỗ trợ chữa ung thư phổi hiệu quả


Ung thư phổi thường gặp nhất ở nam giới, nguyên nhân chủ yếu là do hút thuốc lá. Đây là một trong những căn bệnh nguy hiểm, gây ra tỉ lệ tử vong hàng đầu hiện nay.Nấm lim xanh chữa ung thư phổi thông qua cơ chế tác động gián tiếp, kích thích  hệ miễn dịch để cơ thể tăng sức đề kháng và tự chống lại sự phát triển của tế bào ung thư, vì vậy, chống ung thư từ nguyên căn của bệnh. Ung thư phổi- nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay


Theo các nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới, hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi. Hơn 90% trường hợp ung thư phổi đều có tiền sử hút thuốc lá. Nam giới chiếm tỉ lệ mắc ung thư phổi cao nhất.


 Ung thư phổi bắt đầu từ màng ngoài của niêm mạc phế quản, sau đó lan đến phổi. Hiện nay, dựa vào quá trình phát triển của tế bào ung thư, ung thư phổi được chia thành 2 loại, ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Trong đó, ung thư tế bào nhỏ ít gặp hơn nhưng lại nguy hiểm hơn ung thư phổi tế bào không nhỏ. Nguyên nhân là ung thư tế bào nhỏ phát triển nhanh, làm rối loạn bài tiết hoặc gây ra hội chứng Carcinoid. Ung thư tế bào không nhỏ có dạng ung thư biểu bì, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.


Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư phổi là ho kéo dài, đây là phản ứng của niêm mạc phế quản đối với sự tấn công của các tế bào gây bệnh. Kèm theo đó là sốt nhẹ, tùy theo độ lớn của khối u gây tắc nghẽn phổi có thể dẫn đến sốt cao. Đau ngực cũng là triệu chứng dễ gặp ở bệnh nhân ung thư phổi. Những bệnh nhân ung thư phổi đờm thường có máu. Ở giai đoạn cuối, bệnh nhân có biểu hiện bị phù ở mặt, bạnh to ở cổ, thở gấp và tràn màng dịch phổi. Cuộc đấu tranh trường kỳ với ung thư phổi và tác dụng của nấm lim


Theo nghiên cứu, có đến 80% bệnh nhân mắc ung thư phổi phát hiện bệnh khi các khối u đã bắt đầu di căn. Đánh giá của các tiến sĩ y khoa hàng đầu, chỉ chưa đầy 5% bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn cuối có khả năng kéo dài sự sống từ 1-2 năm. Các biện pháp điều trị ung thư phổi hiện tại vẫn là hóa, xạ trị, phẫu thuật, nhưng đều khiến bệnh nhân bị suy giảm thể lực nhanh chóng. Thêm vào đó, qúa trình điều trị kéo dài và cũng rất tốn kém, quan trọng là các phương pháp đó cũng chỉ là giải pháp tức thời, chỉ ức chế tạm thời khối u phát triển, phần gốc và những chất gây ung thư ứ đọng không được đào thải.


Kết hợp thuốc tây y,  nấm lim xanh chữa ung thư phổi hiệu quả thông qua cơ chế gián tiếp chứ không trực tiếp công phá tế bào ung thư. Các hoạt chất của nấm lim xanh sẽ tiến hành tác động và làm giảm lượng dịch tiết ra ở phổi, ngăn tràn dịch màng phổi- nguyên nhân gây ra tử vong. Các hoạt chất trong nấm lim xanh ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, từ đó hạn chế sự chèn ép của khối u gây tắc nghẽn phổi. Đặc biệt, nấm lim xanh tác động tổng thể và toàn diện đến hệ miễn dịch để hệ miễn dịch sản sinh những kháng thể chống lại tế bào ung thư, từ đó nâng đỡ cơ thể , tăng cường sức khỏe và tạo ra cơ chế tự chống lại bệnh tật từ chính cơ thể , điều trị từ căn nguyên gây bệnh.